vấn đề ngữ pháp(3급 문법 문제)
1번
가: 이번이 두 번째 서울 방문이시지요?
나: 네. ( ) 왔는데 너무 많이 변해서 어디가 어디인지 잘 모르겠습니다.
➀ 3년 동안
➁ 3년 만에
➂ 3년에다가
➃ 3년이라도
cấu trúc diễn tả thời gian và trật tự hành động: 만에, -아/어 가지고, -아/어다가, -고서
Sử dụng cấu trúc này diễn tả hành động xảy ra sau một khoảng thời gian xác định nào đó. Theo đó, mệnh đề trước thường đi kèm với -(으)ㄴ 지 để mô tả hành động đã được hoàn thành ở thời gian nhất định nào đó. Lượng thời gian thường được đặt trước -만에.
Ở Seoul đi KTX 3 tiếng đã đến Pusan rồi.
서울에서 KTX를 타니까 3시간 만에 부산에 도착하더라고요.
2번
가: 벌써 민정 씨 어머님이 돌아가신 지 1년이 되었군요.
나: 네. 그때 일은 ( ) 가슴이 아파요.
➀ 생각하고도
➁ 생각하고는
➂ 생각한 대로
➃ 생각할수록
V -(으)ㄹ수록 càng… càng…
N + 일수록
[A을수록 B] Biểu hiện tình trạng hay kết quả của B có sự biến đổi theo sự gia tăng hay lặp lại, nhắc lại của hành động A. Có thể dịch là ‘càng…, càng…’.
Cho ví dụ:
Càng học nhiều tiếng Hàn, tôi càng thấy nó thú vị.
한국어는 공부할수록 재미있습니다.
3번
가: 어제 약속 시간에 안 늦었어요?
나: 네, 그 때 바로 택시를 타지 않았으면 ( ).
➀ 늦을 텐데요
➁ 늦을까 해요
➂ 늦을 뻔했어요
➃ 늦은 척했어요
Động từ + (으)ㄹ 뻔하다/-(으)ㄹ 뻔 했다
Đứng sau động từ thể hiện một việc dù khả năng xảy ra cao nhưng đã không xảy ra. Nghĩa tương ứng trong tiếng Việt là “suýt chút nữa, gần như/suýt nữa thì/suýt thì (đã xảy ra chuyện gì đó)” và thường được dùng với những động từ mang ý nghĩa không mong muốn, nên khi những động từ đó không xảy ra sẽ là điều may mắn. Lúc này '뻔하다' luôn luôn được dùng dưới dạng '뻔했다' (luôn dùng ở thì quá khứ).
Do vội vã mà tôi suýt bỏ quên túi xách.
서두르다가 가방을 잃어버릴 뻔했어요.